Sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia báo cáo với Hiệp hội Thép Thế giới (worldsteel) là 140,7 triệu tấn trong tháng 12/2022, giảm 10,8% so với tháng 12/2021. Tổng sản lượng thép thô thế giới là 1.878,5 triệu tấn năm 2022, giảm 4,2% so với năm 2021.
Top 10 quốc gia sản xuất thép trong tháng 12/2022 so với cùng kỳ năm trước
Trung Quốc sản xuất 77,9 triệu tấn, giảm 9,8%. Ấn Độ sản xuất 10,6 triệu tấn, tăng 0,8%. Nhật Bản sản xuất 6,9 triệu tấn, giảm 13,1%. Hoa Kỳ sản xuất 6,5 triệu tấn, giảm 8,3%. Nga ước tính sản xuất 5,5 triệu tấn, giảm 11,3%. Hàn Quốc sản xuất 5,2 triệu tấn, giảm 11,6%. Đức sản xuất 2,7 triệu tấn, giảm 14,6%. Türkiye sản xuất 2,7 triệu tấn, giảm 20,0%. Brazil sản xuất 2,5 triệu tấn, giảm 5,2%. Iran sản xuất 2,7 triệu tấn, tăng 3,3%.
Lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc có thể chứng kiến sự phục hồi nhất định trong quý đầu năm 2023, do làn sóng COVID-19 hiện tại của nước này có thể sẽ tạm thời kết thúc vào cuối tháng 1.
Tuy nhiên, sự cải thiện trong sản xuất chế tạo và nhu cầu thép có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, do nhu cầu ở nước ngoài có xu hướng giảm sẽ tiếp tục làm suy yếu lĩnh vực này, trong khi hoạt động xây dựng bất động sản chậm lại và tiêu dùng trong nước suy yếu cũng sẽ gây thêm áp lực.
Trọng tâm chính của Trung Quốc trong năm 2023 được cho là sẽ thúc đẩy tiêu dùng trong nước và các chính sách cụ thể hơn dự kiến đưa ra vào tháng 3. Tuy nhiên, hầu hết cho rằng tác động của bất kỳ gói kích thích nào đều có thể bị hạn chế đối với việc thúc đẩy tiêu dùng hoặc nhu cầu thép liên quan đến xây dựng trong năm 2023, vì nền kinh tế phải mất nhiều thời gian để thoát khỏi khủng hoảng nợ bất động sản và để người dân khôi phục niềm tin về chi tiêu.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc năm 2022 giảm 2,1%, tương đương 21,73 triệu tấn so với năm 2021 xuống còn 1,013 tỷ tấn, đánh dấu mức giảm năm thứ hai liên tiếp.
Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục kiềm chế tăng trưởng sản xuất thép trong năm 2023, điều này sẽ hỗ trợ thị trường thép vì nhu cầu khó có thể cải thiện đáng kể trong năm nay.
Xuất khẩu thép của Trung Quốc được hỗ trợ vào đầu năm 2023
Mặc dù sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm trong năm 2022, nhưng tổng xuất khẩu các sản phẩm thép của Trung Quốc đạt 67,32 triệu tấn năm 2022, tăng 0,9% so với năm trước, theo dữ liệu hải quan Trung Quốc ngày 13 tháng 1.
Các nguồn tin cho biết, xuất khẩu của nước này được thúc đẩy nhờ sự gián đoạn sản lượng thép của các nhà máy ở nước ngoài trong bối cảnh chiến tranh Nga – Ukraine.
Xuất khẩu của Trung Quốc sẽ vẫn ở mức cao mặc dù nhu cầu ở nước ngoài giảm và hàng xuất khẩu của Trung Quốc giảm khả năng cạnh tranh về giá. Một số cạnh tranh xuất khẩu có thể sẽ đến từ Hàn Quốc khi POSCO khởi động lại hoàn toàn các nhà máy thép của mình tại Pohang vào ngày 20 tháng 1, chấm dứt tình trạng ngừng hoạt động do Bão Hinnamnor gây ra vào ngày 6/9/2022. Nhà máy Pohang có công suất sản xuất thép thô khoảng 17,9 triệu tấn/năm.
Cuộn thép: Thị trường đầu năm 2023 khá ổn định
Tại Hoa Kỳ, thị trường thép cuộn cán nóng ổn định vào ngày 19/01 do người mua cho biết đã nghe thấy các đợt tăng giá không chính thức bổ sung từ nhiều nhà máy, trong khi thị trường tiếp tục hấp thụ đợt tăng giá mới nhất từ Nucor và Cleveland Cliffs, đang nhắm mục tiêu chào giá $800/tấn.
Ở châu Âu, phần lớn các nhà sản xuất HRC đã rút lại các chào hàng từ thị trường vào ngày 19/01, chuẩn bị tăng giá. Nhiều người tham gia thị trường cho biết các nhà sản xuất thép đã lên kế hoạch mục tiêu €800/tấn xuất xưởng Ruhr ở Tây Bắc Âu và mức giá tương tự ở phần còn lại của EU. Giá HRC ở Tây Bắc Âu giữ mức €740/tấn xuất xưởng Ruhr vào ngày 19/01.
Thị trường HRC Châu Á ổn định trong bối cảnh thị trường Trung Quốc và Việt Nam trầm lắng do những người tham gia thị trường đang trong tâm trạng nghỉ lễ. Giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức $632/tấn FOB Trung Quốc và $623/tấn CFR Đông Nam Á vào ngày 19/01. Giá HRC SAE1006 ở mức $642/tấn FOB Trung Quốc và $639/tấn CFR Đông Nam Á ngày 19/01. Hợp đồng tháng 5 được giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.224 NDT/tấn ($622), tăng 28 NDT/tấn so với ngày hôm trước.
Sản phẩm thép dài
Giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức $689/tấn FOB ngày 19/01.
Tại châu Âu, các nguồn dự kiến giá thép hình trong nước sẽ tăng trong thời gian tới, sau khi giảm nhẹ trong tuần kết thúc vào ngày 18/01, với nhu cầu quay trở lại sau kỳ nghỉ lễ.
Nhu cầu dự kiến sẽ tăng hơn nữa khi thị trường báo cáo mức tồn kho thấp. Ngoài ra, do tâm lý tích cực đã được mong đợi từ Trung Quốc trong bối cảnh chính phủ Trung Quốc có kế hoạch giảm bớt các hạn chế liên quan đến Covid, giá nguyên liệu thô dự kiến sẽ tăng.
Tại châu Á, giá thép thanh tăng vào ngày 19/01. Hợp đồng thép thanh giao tháng 5/2023 được giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.196 NDT/tấn ($618/tấn), tăng 31 NDT/tấn ($5/tấn) so với phiên trước. Giá thép thanh BS4449 Grade 500 16-32 mm ở mức $645/tấn CFR Đông Nam Á, tăng $1/tấn so với ngày hôm trước, trong khi thép thanh BS500B đường kính 16 – 20 mm xuất khẩu của Trung Quốc ở mức $632/tấn FOB Trung Quốc, tăng $1/tấn.
Thép tấm
Ở châu Âu, giá thép tấm nặng nội địa tăng trong tuần kết thúc vào ngày 13/01, được hỗ trợ bởi đơn đặt hàng mạnh mẽ của nhà máy và nhu cầu phục hồi theo mùa. Ngoài ra, các nhà máy cán lại phải hướng tới giá cao hơn và dự kiến sẽ tiếp tục nỗ lực đẩy giá hơn nữa do chi phí năng lượng và phôi cao.
Giá thép tấm nặng ở Bắc Âu tăng €15 ($16) so với tuần trước ở mức €940/tấn xuất xưởng Ruhr.
Xu hướng tăng giá được quan sát thấy trên các thị trường thép tấm Châu Á trong tuần tính đến ngày 18/01 trong bối cảnh nguồn cung hàng hóa hạn chế trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và triển vọng thị trường tích cực.
Giá thép tấm SS400, dày 12 – 20 mm ở mức $640/tấn FOB Trung Quốc, tăng $20/tấn so với tuần trước. Nguyên liệu cùng loại dày 12 – 25 mm ở mức $655/tấn CFR Hàn Quốc, tăng $20/tấn so với cùng kỳ.
Thép phế
Xu hướng giá phế liệu đa dạng trên toàn cầu khi Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ chứng kiến sự sụt giảm, còn Bắc Mỹ và Châu Á giá không thay đổi hoặc tăng trong tuần kết thúc vào ngày 20/01.
Giá nhập khẩu phế vụn đóng container ở Ấn Độ giảm do hoạt động giao dịch im ắng và ít sự quan tâm mua từ người mua. Giá nhập khẩu phế vụn đóng trong container của Ấn Độ ở mức $445/tấn CFR Nhava Sheva vào ngày 20 tháng 1, giảm $5 so với tuần trước.
Các nguồn tin Ấn Độ ghi nhận hoạt động im ắng trong khi các thị trường lớn khác đóng cửa nghỉ lễ, bao gồm cả Trung Quốc và Singapore.
Giá thầu được ghi nhận ở mức $440/tấn CFR Nhava Sheva đối với phế liệu vụn đóng container từ Mỹ/Úc/New Zealand, trong khi giá chào và mục tiêu của người bán chủ yếu được nghe thấy trong khoảng từ $450-$460/tấn CFR Nhava Sheva.
Giá phế liệu đóng trong container đến Đài Loan tăng trong bối cảnh ít giao dịch giao ngay trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Giá phế liệu container Đài Loan 1/2 80:20 CFR tăng $2 lên $407/tấn. Giá chào phế liệu đóng trong container nguồn gốc từ Mỹ được nghe nói ở mức $398- $415/tấn trong tháng 1.
Giá nhập khẩu phế liệu nấu chảy cao cấp 1/2 80:20 của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức $400/tấn CFR vào ngày 20 tháng 1, giảm $7 so với ngày hôm trước.
Giá than luyện kim Châu Á tăng
Giá than luyện kim cao cấp FOB tại Châu Á tăng cao khi mức giao dịch tăng trong nửa cuối tháng 1 trong bối cảnh lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung do thời tiết ẩm ướt ở Úc, ở mức $325/tấn FOB Australia vào ngày 20/01, tăng $16 so với tuần trước, trong khi giá CFR Trung Quốc ở mức $320/tấn, tăng $8 so với tuần trước.
Tại thị trường CFR Trung Quốc, giá tăng do tâm lý người mua được cải thiện trong bối cảnh các cuộc đàm phán về việc than Australia được giao dịch vào thị trường Trung Quốc trên cơ sở CFR Trung Quốc.
Thị trường quặng sắt đường biển trước kỳ nghỉ lễ yên ắng
Giá quặng sắt vận chuyển đường biển giảm nhưng vẫn tương đối ổn định trong bối cảnh hoạt động giao dịch đường biển im ắng khi Trung Quốc nghỉ Tết Nguyên đán, với Chỉ số quặng sắt 62% Fe giảm 0,35 cent, đóng cửa ở mức $126,65/tấn khô vào ngày 20/1.
Theo VSA