TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM THÁNG 9/2022 VÀ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM THÁNG 9/2022 VÀ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2022 ước tính tăng khá cao ở mức 13,67% so với cùng kỳ năm trước do quý III/2021 là thời điểm dịch Covid-19 bùng phát mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. GDP 9 tháng năm 2022 tăng 8,83% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng cao nhất của 9 tháng trong giai đoạn 2011-2022, các hoạt động sản xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng trưởng, chính sách phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 6/10/2022 giao dịch ở mức 95,45-95,95 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 2,3 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 9/2022. Mức giá này giảm khoảng 114-116 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn).

  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/10/2022 giao dịch ở mức khoảng 255,5 USD/tấn FOB, giảm hơn nửa so với mức ~520USD hồi tháng 4/2022 trước đó.

  • Thép phế liệu: Trong tháng 8/2022: Phế nội địa tăng mạnh từ 400 vnđ/kg đến 700 vnđ/kg giữ mức 8.900 đến 10.100 vnđ/kg, Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 405 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/10/2022 giảm 35 USD/tấn so với hồi đầu tháng 9/2022.

  • Điện cực graphite:Giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc giảm trong tháng thứ ba liên tiếp trong bối cảnh tình hình kinh tế nước này xấu đi và nhu cầu thiếu trầm trọng. Các nhà sản xuất điện cực graphite của Trung Quốc (GE) đã bị lỗ tại thị trường nội địa trong tháng 8 (khoảng 20-60 USD/tấn) do giá lao dốc và tốc độ giảm chi phí sản xuất quá chậm.

  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 6/10/2022 ở mức 569 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, tăng nhẹ 3 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 9/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép…) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.

bieu-do-gia-nguyen-lieu-san-xuat-thep
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 9/2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,446 triệu tấn, tăng 23,41% so với tháng 8/2022 và tăng 1,7so với cùng kỳ 2021;

  • Bán hàng thép các loại đạt 1,998 triệu tấngiảm 7,19%so với tháng trước và giảm 9,9so với cùng kỳ;

tinh-hinh-san-xuat-thep-thanh-pham-thang-9

Tính chung 9 tháng đầu năm 2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm 8 tháng đầu năm 2022 đạt 20,808 triệu tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 19,261 triệu tấngiảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 4,562 triệu tấngiảm 7,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 8/2022: Nhập khẩu thép thành phẩm vào Việt Nam đạt 785 triệu tấn với kim ngạch đạt 848,9 triệu USD, giảm 13,65% về lượng và giảm 17,76% về trị giá so với tháng trước,và giảm 8,94% về lượng và giảm 11,29% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021;

  • Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 8,18 triệu tấn với trị giá hơn 8,8 tỷ USD, giảm 7,97% về lượng nhưng tăng 14,11% về giá trị so với cùng kỳ 2021.

  • Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (46,01%), Nhật Bản (15,67%), Hàn Quốc (11,12%), Đài Loan (9,09%) và Ấn Độ (7,22%).

so-luong-va-gia-thep-nhap-khau

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 8/2022, xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 513,74 ngàn tấn, giảm 16,26% so với tháng trước và giảm 65,82% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 457,61 triệu USD, giảm 29,02% so với tháng 7/2022 và giảm 68,25% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 5,92 triệu tấn thép giảm 30,27% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 6,08 tỷ USD giảm 13,35% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (35,33%), Khu vực EU (19,68%), Hoa Kỳ (10,84%), Hàn Quốc (6,36%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (4,37%).

so-luong-va-gia-thep-xuat-khau
thi-truong-xuat-khau-san-pham-thep

(Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 10/2022)