TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM THÁNG 7/2022 VÀ 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM THÁNG 7/2022 VÀ 7 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

7 tháng đầu năm 2022, tình hình kinh tế của Việt Nam tiếp tục phục hồi trên nhiều lĩnh vực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 7/2022 ước tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 12,8%. Tính chung 7 tháng năm 2022, IIP ước tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 tăng 7,6%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7% (cùng kỳ năm 2021 tăng 9,7%).

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 9/8/2022 giao dịch ở mức 108,55-109,05 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 4,2 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 7/2022. Mức giá này giảm khoảng 102-104 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn).

  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 9/8/2022 giao dịch ở mức khoảng 183 USD/tấn FOB, giảm mạnh so với mức ~520USD hồi tháng 4/2022 trước đó.

  • Thép phế liệu: Trong tháng 7/2022: Giá thép phế nội địa giảm mạnh từ 1.000 VNĐ/Kg đến 1.400 VNĐ/Kg giữ mức khoảng 8.500- 9.000 VNĐ/Kg. Giá phế nhập khẩu giảm 130 USD/tấn giữ mức 370 USD/tấn CFR vào cuối tháng 07-đầu tháng 8/2022

  • Điện cực graphite: Giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc giảm trong tháng thứ hai liên tiếp, giảm 3-11% trong tháng 7/22. Giá và nhu cầu của GE giảm do tình hình kinh tế tồi tệ hơn ở Trung Quốc, hoạt động thấp trong lĩnh vực xây dựng và các hạn chế về kiểm dịch đang tác động mạnh lên các nhà máy. Tuy nhiên xuất khẩu tăng nhẹ.

  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 9/8/2022 ở mức 606USD/Tấn, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 28 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 7/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép

Tháng 7/2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,252 triệu tấn, giảm 6,19so với tháng 6/2022 và giảm 12,5so với cùng kỳ 2021;

  • Bán hàng thép các loại đạt 1,99 triệu tấngiảm 11,48so với tháng trước và giảm 12,1so với cùng kỳ;

Tính chung 7 tháng đầu năm 2022:

  • Sản xuất thép thành phẩm 7 tháng đầu năm 2022 đạt 18,825 triệu tấngiảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 17,1 triệu tấngiảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 4,146 triệu tấngiảm 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 6/2022: Nhập khẩu thép thành phẩm vào Việt Nam đạt 1,24 triệu tấn với kim ngạch đạt 1,38 tỷ USD, giảm 2,85% về lượng và giảm 1,44% về trị giá so với tháng trước nhưng tăng 10,43% về lượng và tăng 20,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021;

  • Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 6,49 triệu tấn với trị giá hơn 6,97 tỷ USD, giảm 8,58% về lượng nhưng tăng 20,32% về giá trị so với cùng kỳ 2021.

  • Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (45,52%), Nhật Bản (15,78%), Hàn Quốc (10,45%), Đài Loan (9,35%) và Ấn Độ (7,27%).

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 6/2022, xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 860 ngàn tấn, tăng 15,79% so với tháng trước nhưng giảm 15,05% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 913 triệu USD, tăng 12,98% so với tháng 5/2022 nhưng giảm 1,08% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 4,38 triệu tấn thép giảm 17,49% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 5 tỷ USD tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2021.

  • Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (45,07%), Khu vực EU (20,51%), Hoa Kỳ (9,09%), Hàn Quốc (7,14%) và Đài Loan (Trung Quốc) (5,16%).

Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA)