Kinh tế - xã hội Việt Nam trong 10 tháng năm 2022 khá ổn định, các cân đối vĩ mô đưa ra triển vọng, lạm phát trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, đặc biệt ngành thép trong nước đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến Quý II năm 2023.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 7/11/2022 giao dịch ở mức 87,8 – 88,3 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 7,75 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 10/2022. Mức giá này giảm khoảng 122,2-123,7 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn).
- Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 7/11/2022 giao dịch ở mức khoảng 302 USD/tấn FOB, tăng mạnh 46,5 USD/tấn so với đầu tháng 10/2022.
- Thép phế liệu:Trong tháng 10/2022: Phế nội địa tăng từ 800vnd/Kg đến 1000vnd/Kg giữ mức 8.200 đến 9.200 VND/kg. Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 394 USD/tấn CFR Đông Á ngày 7/11/2022 giảm 11 USD/tấn so với hồi đầu tháng 10/2022.
- Điện cực graphite: Giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc giảm trong tháng thứ năm liên tiếp trong bối cảnh tình hình kinh tế nước này xấu đi và nhu cầu thiếu trầm trọng. Các nhà sản xuất điện cực graphite của Trung Quốc (GE) đã bị lỗ tại thị trường nội địa trong Quý III (khoảng 20-60 USD/tấn) do giá lao dốc và tốc độ giảm chi phí sản xuất quá chậm.
- Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 7/11/2022 ở mức 488 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, giảm mạnh 81 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 10/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép…) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 10/2022:
- Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,046 triệu tấn, giảm 16,38% so với tháng 9/2022 và giảm 28,7% so với cùng kỳ 2021;
- Bán hàng thép các loại đạt 1,888 triệu tấn, giảm 5,53% so với tháng trước và giảm 29,4% so với cùng kỳ;
Tính chung 10 tháng đầu năm 2022:
- Sản xuất thép thành phẩm 10 tháng đầu năm 2022 đạt 25,31 triệu tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2021.
- Bán hàng thép thành phẩm đạt 23,159 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 5,316 triệu tấn, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:
Tình hình nhập khẩu:
- Tháng 9/2022: Nhập khẩu thép thành phẩm vào Việt Nam đạt 743 triệu tấn với kim ngạch đạt 710 triệu USD, giảm 5,32% về lượng và giảm 16,32% về trị giá so với tháng trước, giảm 11,79% về lượng và giảm 24,83% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021;
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 8,93 triệu tấn với trị giá hơn 9,56 tỷ USD, giảm 8,3% về lượng nhưng tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ 2021.
- Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (44,68%), Nhật Bản (15,46%), Hàn Quốc (11,44%), Đài Loan (9,64%) và Ấn Độ (7,93%).
Tình hình xuất khẩu:
- Tháng 9/2022, xuất khẩu thép thành phẩm của Việt Nam đạt 533 ngàn tấn, tăng 3,8% so với tháng trước nhưng giảm 60,63% so với cùng kì năm 2021. Trị giá xuất khẩu đạt 429 triệu USD, giảm 6,17% so với tháng 8/2022 và giảm 69,32% so với cùng kỳ năm 2021.
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 6,46 triệu tấn thép giảm 34,38% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 6,5 tỷ USD giảm 22,65% so với cùng kỳ năm 2021.
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là: khu vực ASEAN (41,47%), Khu vực EU (16,57%), Hoa Kỳ (8%), Hàn Quốc (6,03%) và Hồng Kông (Trung Quốc) (5,65%).
Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 11/2022